fb

Posts Tagged ‘Kinh doanh’

Văn Phòng Tiết Kiệm TpHCM

Written by i-Office.com.vn. Posted in Văn Phòng Ảo, Văn Phòng Chia Sẻ

Văn phòng tiết kiệm là gì? Chắc hẳn đây là thắc mắc của đa số những người nghe đến cụm từ này. Văn phòng tiết kiệmvăn phòng ảo hay là văn phòng chia sẻ, được hiểu 01 cách đơn giản là nhiều công ty cùng sử dụng chung địa chỉ giao dịch, và những tiện ích chung như phòng họp, tiếp tân, các thiết bị văn phòng khác. Vậy lợi ích khi sử dụng văn phòng tiết kiệm là gì?

 

van-phong-tiet-kiem-ioffice

văn phòng tiết kiệm i-office

Lợi ích sử dụng văn phòng tiết kiệm tphcm :

  • Sử dụng địa chỉ kinh doanh tại trung tâm quận 1, tòa nhà Indochina Tower.
  • Ngoài ra, chúng tôi còn có dịch vụ đặc biệt từ VP Luật sư: tư vấn miễn phí thủ tục thành lập doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, thành lập văn phòng đại diện tại Việt nam.
  • Có bảng tên logo đặt tại đại sảnh tòa nhà.
  • Có một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp sẵn sàng hỗ trợ.
  • Có một phòng họp với đầy đủ trang thiết bị hiện đại sẵn sàng phục vụ.
  • Sở hữu 1 số điện thoại riêng, 1 số fax riêng.
  • Lễ tân chuyên nghiệp có thể nói thành thạo Tiếng Anh, Pháp, Hoa.
  • Điện làm việc đảm bảo 24hx7.

Cách làm việc của văn phòng tiết kiệm:

  1. Khi khách hàng tiến hành ký hợp đồng với chúng tôi, chúng tôi sẽ tiến hành đặt bảng tên, logo của công ty khách hàng lên bảng danh sách các công ty tại đại sảnh tòa nhà.
  2. Chúng tôi sẽ tạo cho khách hàng một số điện thoại riêng, 1 số fax riêng trên hệ thống tổng đài của chúng tôi. Khi khách hàng của công ty gọi tới thì sẽ có một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp nhận điện thoại và sẽ chuyển lại lời thoại ngay sau đó cho các bạn.
  3. Khi khách hàng cần gặp khách chúng tôi sẽ báo trước và  sẽ sắp xếp một phòng họp với đầy đủ tiện nghi đẳng cấp tòa nhà phục vụ quý khách.
  4. Đến với chúng tôi khách hàng sẽ cảm thấy tòa nhà như là văn phòng của các bạn.

 

nhan-vien-van-phong-tiet-kiem

Đội ngũ nhân viên văn phòng tiết kiệm

 

Chỉ với mức giá từ 290.000/tháng – 1.350.000/ tháng quý khách sẽ sở hữu ngay một tòa nhà làm việc chuyên nghiệp với đội ngũ nhân viên làm việc hiệu quả và đầy đủ trang thiết bị hiện đại.

Những đối tượng nào nên sử dụng văn phòng tiết kiệm:

  • Doanh nghiệp nhỏ có thể sử dụng văn phòng tiết kiệm như một văn phòng giao dịch để tạo dựng lợi thế cạnh tranh (thông qua việc thể hiện quy mô). Bên cạnh đó, bạn có thể làm việc ở bất cứ nơi nào vì nhân viên i-Office sẽ chuyển cuộc gọi, và/ hoặc hệ thống công nghệ sẽ chuyển fax thành mail để gởi cho bạn. Các Điện thoại viên sẽ trả lời điện thoại dựa vào tên công ty đăng ký kinh doanh của bạn.
  • Những người đang trong giai đoạn nghiên cứu thị trường, di chuyển hay mở rộng doanh nghiệp, bạn nên sử dụng dịch vụ này để dễ dàng kinh doanh hơn vì địa chỉ kinh doanh của bạn sẽ không bị thay đổi.
  • Những doanh nghiệp tại gia: Bạn sẽ có được lợi ích to lớn từ địa chỉ kinh doanh rất ấn tượng cùng với một văn phòng rất hiện đại và đẳng cấp. Và chúng tôi sẽ chuyển cuộc gọi của bạn dù bạn đang ở nhà hay trên đường. Tổng đài viên của chúng tôi sẽ giải quyết những cuộc điện thoại với tên đăng ký kinh doanh của bạn và chuyển cuộc gọi bằng hệ thống tổng đài. Điện thoại viên sẽ chuyển cuộc gọi trực tiếp đến hộp thư thoại tại nhà bạn hoặc hộp thư thoại ảo hay gửi email với nội dung tin nhắn cho bạn. Nếu bạn quyết định mở rộng hoặc di chuyển, địa chỉ văn phòng ảo sẽ không bao giờ bị thay đổi.

Hãy bấm vào bảng giá văn phòng tiết kiệm để biết thông tin giá thuê văn phòng tiết kiệm cùng các gói dịch vụ tại i-office.

” VĂN PHÒNG TIẾT KIỆM – GIÁ TRỊ ĐONG ĐẦY “

Bỏ tờ khai thuế TNDN tạm tính theo quý

Written by i-Office.com.vn. Posted in Pháp Lý

Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn một số nội dung thay đổi các nghị định về thuế.

Theo đó, các quy định về kê khai thuế GTGT, TNDN đã được thay đổi như sau:

– Về thuế GTGT:

+ Tăng mức doanh thu của năm trước liền kề để xác định đối tượng kê khai thuế theo quý lên thành 50 tỷ đồng trở xuống thay vì 20 tỷ đồng như quy định cũ.
+ Trước đây, người nộp thuế mới bắt đầu sản xuất, kinh doanh thực hiện kê khai thuế theo tháng thì bây giờ thực hiện kê khai thuế theo quý.

– Về thuế TNDN: DN phải thực hiện tạm nộp số thuế TNDN của quý chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế, và không phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính hàng quý.

Thông tư 151 có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2014. Do đó, doanh nghiệp vẫn phải nộp tờ khai tạm tính thuế TNDN quý III/2014.

Luật an ninh mạng 2018 update bản mới nhất

Written by i-Office.com.vn. Posted in Biểu Mẫu

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên không gian mạng; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. An ninh mạng là sự bảo đảm hoạt động trên không gian mạng không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

2. Bảo vệ an ninh mạng là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng.

3. Không gian mạng là mạng lưới kết nối của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, bao gồm mạng viễn thông, mạng internet, mạng máy tính, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu; là nơi con người thực hiện các hành vi xã hội không bị giới hạn bởi không gian và thời gian.

4. Không gian mạng quốc gia là không gian mạng do Chính phủ xác lập, quản lý và kiểm soát.

5. Cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia là hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật để tạo lập, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin trên không gian mạng quốc gia bao gồm:

a) Hệ thống truyền dẫn bao gồm hệ thống truyền dẫn quốc gia, hệ thống truyền dẫn kết nối quốc tế, hệ thống vệ tinh, hệ thống truyền dẫn của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng internet và các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng;

b) Hệ thống các dịch vụ lõi bao gồm hệ thống phân luồng và điều hướng thông tin quốc gia, hệ thống phân giải tên miền quốc gia (DNS), hệ thống chứng thực quốc gia (PKI/CA) và các hệ thống cung cấp dịch vụ kết nối, truy cập internet của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng internet và các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng;

c) Dịch vụ, ứng dụng công nghệ thông tin bao gồm dịch vụ trực tuyến; ứng dụng công nghệ thông tin có kết nối mạng phục vụ quản lý, điều hành của cơ quan, tổ chức, tập đoàn kinh tế, tài chính quan trọng; cơ sở dữ liệu quốc gia.

Dịch vụ trực tuyến bao gồm chính phủ điện tử, thương mại điện tử, trang thông tin điện tử, diễn đàn trực tuyến, mạng xã hội, blog;

d) Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của đô thị thông minh, Internet vạn vật, hệ thống phức hợp thực – ảo, điện toán đám mây, hệ thống dữ liệu lớn, hệ thống dữ liệu nhanh và hệ thống trí tuệ nhân tạo.

6. Cổng kết nối mạng quốc tế là nơi diễn ra hoạt động chuyển nhận tín hiệu mạng qua lại giữa Việt Nam và các quốc gia, vùng lãnh thổ khác.

7. Tội phạm mạng là hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để thực hiện tội phạm được quy định tại Bộ luật Hình sự.

8. Tấn công mạng là hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để phá hoại, gây gián đoạn hoạt động của máy tính, mạng máy tính, hệ thống thông tin.

9. Khủng bố mạng là việc sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin hoặc phương tiện điện tử để thực hiện hành vi khủng bố, tài trợ khủng bố.

10. Gián điệp mạng là hành vi cố ý vượt qua cảnh báo, mã truy cập, mật mã, tường lửa, sử dụng quyền quản trị của người khác hoặc bằng phương thức khác để chiếm đoạt, thu thập trái phép thông tin, tài nguyên thông tin trên mạng viễn thông, mạng internet, mạng máy tính, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu hoặc phương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

11. Tài khoản số là thông tin dùng để chứng thực, xác thực, phân quyền sử dụng các ứng dụng, dịch vụ trên không gian mạng.

12. Nguy cơ đe dọa an ninh mạng là tình trạng không gian mạng xuất hiện dấu hiệu đe dọa xâm phạm an ninh quốc gia, gây tổn hại nghiêm trọng trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

13. Sự cố an ninh mạng là sự việc bất ngờ xảy ra trên không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

14. Tình huống nguy hiểm về an ninh mạng là sự việc xảy ra trên không gian mạng khi có hành vi xâm phạm nghiêm trọng an ninh quốc gia, gây tổn hại đặc biệt nghiêm trọng trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc gây thiệt hại về tính mạng con người.

Điều 3. Chính sách của Nhà nước về an ninh mạng

1. Ưu tiên bảo vệ an ninh mạng trong quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội, khoa học, công nghệ và đối ngoại.

2. Xây dựng không gian mạng lành mạnh, không gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

3. Ưu tiên nguồn lực xây dựng lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng; nâng cao năng lực cho lực lượng bảo vệ an ninh mạng và tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ an ninh mạng; ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghệ để bảo vệ an ninh mạng.

4. Khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia bảo vệ an ninh mạng, xử lý các nguy cơ đe dọa an ninh mạng; nghiên cứu, phát triển công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, ứng dụng nhằm bảo vệ an ninh mạng; phối hợp với cơ quan chức năng trong bảo vệ an ninh mạng.

5. Tăng cường hợp tác quốc tế về an ninh mạng.

Điều 4. Nguyên tắc bảo vệ an ninh mạng

1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

2. Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước; huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị và toàn dân tộc; phát huy vai trò nòng cốt của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng.

3. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ bảo vệ an ninh mạng, bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia với nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trên không gian mạng.

4. Chủ động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh, làm thất bại mọi hoạt động sử dụng không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; sẵn sàng ngăn chặn các nguy cơ đe dọa an ninh mạng.

5. Triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng đối với cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia. Áp dụng các biện pháp bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

6. Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được thẩm định, chứng nhận đủ điều kiện về an ninh mạng trước khi đưa vào vận hành, sử dụng; thường xuyên giám sát, kiểm tra về an ninh mạng trong quá trình sử dụng và kịp thời ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng.

7. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh.

Điều 5. Biện pháp bảo vệ an ninh mạng

1. Biện pháp bảo vệ an ninh mạng bao gồm:

a) Thẩm định an ninh mạng;

b) Đánh giá điều kiện an ninh mạng;

c) Kiểm tra an ninh mạng;

d) Giám sát an ninh mạng;

đ) Ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng;

e) Đấu tranh bảo vệ an ninh mạng;

g) Sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin mạng;

h) Ngăn chặn, yêu cầu tạm ngừng, ngừng cung cấp thông tin mạng; đình chỉ, tạm đình chỉ các hoạt động thiết lập, cung cấp và sử dụng mạng viễn thông, mạng internet, sản xuất và sử dụng thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến theo quy định của pháp luật;

i) Yêu cầu xóa bỏ, truy cập, xóa bỏ thông tin trái pháp luật hoặc thông tin sai sự thật trên không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;

k) Thu thập dữ liệu điện tử liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trên không gian mạng;

l) Phong tỏa, hạn chế hoạt động của hệ thống thông tin; đình chỉ, tạm đình chỉ hoặc yêu cầu ngừng hoạt động của hệ thống thông tin, thu hồi tên miền theo quy định của pháp luật;

m) Khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự;

n) Các biện pháp khác theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng, trừ các biện pháp quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều này.

Điều 6. Bảo vệ không gian mạng quốc gia

Nhà nước áp dụng các biện pháp để bảo vệ không gian mạng quốc gia; phòng ngừa, xử lý các hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trên không gian mạng.

Điều 7. Hợp tác quốc tế về an ninh mạng

1. Hợp tác quốc tế về an ninh mạng được thực hiện theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi.

2. Nội dung hợp tác quốc tế về an ninh mạng bao gồm:

a) Nghiên cứu, phân tích xu hướng an ninh mạng;

b) Xây dựng cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh hợp tác giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động về an ninh mạng;

c) Chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, hỗ trợ đào tạo, trang thiết bị, công nghệ bảo vệ an ninh mạng;

d) Phòng, chống tội phạm mạng, các hành vi xâm phạm an ninh mạng, ngăn ngừa các nguy cơ đe dọa an ninh mạng;

đ) Tư vấn, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an ninh mạng;

e) Tổ chức hội nghị, hội thảo và diễn đàn quốc tế về an ninh mạng;

g) Ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về an ninh mạng;

h) Thực hiện chương trình, dự án hợp tác quốc tế về an ninh mạng;

i) Hoạt động hợp tác quốc tế khác về an ninh mạng.

3. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp thực hiện hợp tác quốc tế về an ninh mạng, trừ hoạt động hợp tác quốc tế của Bộ Quốc phòng.

Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện hợp tác quốc tế về an ninh mạng trong phạm vi quản lý.

Bộ Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong hoạt động hợp tác quốc tế về an ninh mạng.

Trường hợp hợp tác quốc tế về an ninh mạng có liên quan đến trách nhiệm của nhiều Bộ, ngành do Chính phủ quyết định.

4. Hoạt động hợp tác quốc tế về an ninh mạng của các bộ, ngành khác, của các địa phương phải có văn bản tham gia ý kiến của Bộ Công an trước khi triển khai, trừ hoạt động hợp tác quốc tế của Bộ Quốc phòng.

Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Sử dụng không gian mạng để thực hiện hành vi sau đây:

a) Hành vi quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này;

b) Tổ chức, hoạt động, cấu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

c) Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc;

d) Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại cho các hoạt động kinh tế – xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;

đ) Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng;

e) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.

2. Thực hiện tấn công mạng, khủng bố mạng, gián điệp mạng, tội phạm mạng; gây sự cố, tấn công, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt hoặc phá hoại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

3. Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông; phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử; xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác.

4. Chống lại hoặc cản trở hoạt động của lực lượng bảo vệ an ninh mạng; tấn công, vô hiệu hóa trái pháp luật làm mất tác dụng biện pháp bảo vệ an ninh mạng.

5. Lợi dụng hoặc lạm dụng hoạt động bảo vệ an ninh mạng để xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc để trục lợi.

6. Hành vi khác vi phạm quy định của Luật này.

Điều 9. Xử lý vi phạm pháp luật về an ninh mạng

Người nào có hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương II

BẢO VỆ AN NINH MẠNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG THÔNG TIN QUAN TRỌNG VỀ AN NINH QUỐC GIA

Điều 10. Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia

1. Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia là hệ thống thông tin khi bị sự cố, xâm nhập, chiếm quyền điều khiển, làm sai lệch, gián đoạn, ngưng trệ, tê liệt, tấn công hoặc phá hoại sẽ xâm phạm nghiêm trọng an ninh mạng.

2. Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia bao gồm:

a) Hệ thống thông tin quân sự, an ninh, ngoại giao, cơ yếu;

b) Hệ thống thông tin lưu trữ, xử lý thông tin thuộc bí mật nhà nước;

c) Hệ thống thông tin phục vụ lưu giữ, bảo quản hiện vật, tài liệu có giá trị đặc biệt quan trọng;

d) Hệ thống thông tin phục vụ bảo quản vật liệu, chất đặc biệt nguy hiểm đối với con người, môi trường sinh thái;

đ) Hệ thống thông tin phục vụ bảo quản, chế tạo, quản lý cơ sở vật chất đặc biệt quan trọng khác liên quan đến an ninh quốc gia;

e) Hệ thống thông tin quan trọng phục vụ hoạt động của cơ quan, tổ chức ở trung ương;

g) Hệ thống thông tin quốc gia thuộc lĩnh vực năng lượng, tài chính, ngân hàng, viễn thông, giao thông vận tải, tài nguyên môi trường, hóa chất, y tế, văn hóa, báo chí;

h) Hệ thống điều khiển và giám sát tự động tại công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia.

3. Thủ tướng Chính phủ ban hành và sửa đổi, bổ sung Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

4. Chính phủ quy định việc phối hợp giữa Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông, Ban Cơ yếu Chính phủ, các Bộ, ngành chức năng trong việc thực hiện các hoạt động thẩm định, đánh giá, kiểm tra, giám sát, ứng phó, khắc phục sự cố đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

Điều 11. Thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia

1. Thẩm định an ninh mạng là hoạt động xem xét, đánh giá những nội dung về an ninh mạng để làm cơ sở cho việc quyết định xây dựng hoặc nâng cấp hệ thống thông tin.

2. Đối tượng thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia bao gồm:

a) Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, hồ sơ thiết kế thi công dự án đầu tư xây dựng hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia trước khi phê duyệt;

b) Đề án nâng cấp hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia trước khi phê duyệt.

3. Nội dung thẩm định an ninh mạng bao gồm:

a) Tuân thủ quy định, điều kiện an ninh mạng trong thiết kế;

b) Sự phù hợp với các phương án bảo vệ, ứng phó, khắc phục sự cố và bố trí nhân lực bảo vệ an ninh mạng.

4. Thẩm quyền thẩm định an ninh mạng được quy định như sau:

a) Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;

b) Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Quốc phòng thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quân sự;

c) Ban Cơ yếu Chính phủ thẩm định an ninh mạng đối với hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ.

Điều 12. Đánh giá điều kiện an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia

1. Đánh giá điều kiện về an ninh mạng là hoạt động xem xét sự đáp ứng về an ninh mạng đối với hệ thống thông tin trước khi đưa vào vận hành, sử dụng.

2. Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia phải đáp ứng các điều kiện về:

a) Quy định, quy trình và phương án bảo đảm an ninh mạng; nhân sự vận hành, quản trị hệ thống;

b) Bảo đảm an ninh mạng đối với các trang thiết bị, phần cứng, phần mềm là thành phần hệ thống;

c) Biện pháp kỹ thuật để giám sát, bảo vệ an ninh mạng; biện pháp bảo vệ hệ thống điều khiển và giám sát tự động, Internet vạn vật, hệ thống phức hợp thực – ảo, điện toán đám mây, hệ thống dữ liệu lớn, hệ thống dữ liệu nhanh, hệ thống trí tuệ nhân tạo;

d) Biện pháp bảo đảm an ninh vật lý bao gồm cách ly cô lập đặc biệt, chống rò rỉ dữ liệu, chống thu tin, kiểm soát ra vào.

3. Thẩm quyền đánh giá điều kiện an ninh mạng được quy định như sau:

a) Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an đánh giá, chứng nhận đủ điều kiện an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;

b) Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Quốc phòng đánh giá, chứng nhận đủ điều kiện an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quân sự;

c) Ban Cơ yếu Chính phủ đánh giá, chứng nhận đủ điều kiện an ninh mạng đối với hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ.

4. Hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được đưa vào vận hành, sử dụng sau khi được chứng nhận đủ điều kiện an ninh mạng.

5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.

Điều 13. Kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia

1. Kiểm tra an ninh mạng là hoạt động xác định thực trạng an ninh mạng của hệ thống thông tin, cơ sở hạ tầng hệ thống thông tin hoặc thông tin được lưu trữ, xử lý, truyền tải trong hệ thống thông tin nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý nguy cơ đe dọa an ninh mạng và đưa ra các phương án, biện pháp bảo đảm hoạt động bình thường của hệ thống thông tin.

2. Kiểm tra an ninh mạng được thực hiện trong trường hợp sau đây:

a) Khi đưa phương tiện điện tử, dịch vụ an toàn thông tin mạng vào sử dụng trong hệ thống thông tin;

b) Khi có thay đổi hiện trạng hệ thống thông tin;

c) Kiểm tra định kỳ hằng năm;

d) Kiểm tra đột xuất khi xảy ra sự cố an ninh mạng, hành vi xâm phạm an ninh mạng; khi có yêu cầu quản lý nhà nước về an ninh mạng; hết thời hạn khắc phục điểm yếu, lỗ hổng bảo mật theo khuyến cáo của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng.

3. Đối tượng kiểm tra an ninh mạng bao gồm:

a) Hệ thống phần cứng, phần mềm, thiết bị số được sử dụng trong hệ thống thông tin;

b) Quy định, biện pháp bảo vệ an ninh mạng;

c) Thông tin được lưu trữ, xử lý, truyền tải trong hệ thống thông tin;

d) Phương án ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng của chủ quản hệ thống thông tin;

đ) Các biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước, phòng, chống lộ, mất bí mật nhà nước qua các kênh kỹ thuật;

e) Nhân lực bảo vệ an ninh mạng.

4. Chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia tiến hành kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông tin do mình quản lý trong trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này, thông báo kết quả bằng văn bản cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an hoặc lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Quốc phòng đối với hệ thống thông tin quân sự trước tháng 10 hằng năm.

5. Kiểm tra an ninh mạng đột xuất được quy định như sau:

a) Trước thời điểm tiến hành kiểm tra, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ quản hệ thống thông tin ít nhất 12 giờ trong trường hợp xảy ra sự cố an ninh mạng, hành vi xâm phạm an ninh mạng và ít nhất 72 giờ trong trường hợp có yêu cầu quản lý nhà nước về an ninh mạng hoặc hết thời hạn khắc phục điểm yếu, lỗ hổng bảo mật theo khuyến cáo của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng;

b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi kết thúc kiểm tra, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thông báo kết quả kiểm tra và đưa ra yêu cầu đối với chủ quản hệ thống thông tin trong trường hợp phát hiện điểm yếu, lỗ hổng bảo mật; hướng dẫn hoặc tham gia khắc phục khi có đề nghị của chủ quản hệ thống thông tin;

c) Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an kiểm tra an ninh mạng đột xuất đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, trừ hệ thống thông tin quân sự do Bộ Quốc phòng quản lý, hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ và sản phẩm mật mã do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước.

Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Quốc phòng kiểm tra an ninh mạng đột xuất đối với hệ thống thông tin quân sự.

Ban Cơ yếu Chính phủ kiểm tra an ninh mạng đột xuất đối với hệ thống thông tin cơ yếu do Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý và sản phẩm mật mã do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước;

d) Chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia có trách nhiệm phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng tiến hành kiểm tra an ninh mạng đột xuất.

6. Kết quả kiểm tra an ninh mạng được bảo mật theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia

1. Giám sát an ninh mạng là hoạt động thu thập, phân tích tình hình nhằm xác định nguy cơ đe dọa an ninh mạng, sự cố an ninh mạng, điểm yếu, lỗ hổng bảo mật, mã độc, phần cứng độc hại để cảnh báo, khắc phục, xử lý.

2. Chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia chủ trì, phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng có thẩm quyền thường xuyên thực hiện giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin do mình quản lý; xây dựng cơ chế tự cảnh báo và tiếp nhận cảnh báo về nguy cơ đe dọa an ninh mạng, sự cố an ninh mạng, điểm yếu, lỗ hổng bảo mật, mã độc, phần cứng độc hại và đề ra phương án ứng phó, khắc phục khẩn cấp.

3. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thực hiện giám sát an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia thuộc phạm vi quản lý; cảnh báo và phối hợp với chủ quản hệ thống thông tin trong khắc phục, xử lý các nguy cơ đe dọa an ninh mạng, sự cố an ninh mạng, điểm yếu, lỗ hổng bảo mật, mã độc, phần cứng độc hại xảy ra đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

Điều 15. Ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia

1. Hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia bao gồm:

a) Phát hiện, xác định sự cố an ninh mạng;

b) Bảo vệ hiện trường, thu thập chứng cứ;

c) Phong tỏa, giới hạn phạm vi xảy ra sự cố an ninh mạng, hạn chế thiệt hại do dự cố an ninh mạng gây ra;

d) Xác định mục tiêu, đối tượng, phạm vi cần ứng cứu;

đ) Xác minh, phân tích, đánh giá, phân loại sự cố an ninh mạng;

e) Triển khai các phương án xử lý, khắc phục sự cố an ninh mạng;

g) Xác minh nguyên nhân và truy tìm nguồn gốc;

h) Điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia xây dựng phương án ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với hệ thống thông tin do mình quản lý; triển khai phương án ứng phó, khắc phục khi sự cố an ninh mạng xảy ra và kịp thời báo cáo với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng có thẩm quyền.

3. Điều phối hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia được quy định như sau:

a) Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an chủ trì điều phối hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng xảy ra đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này; tham gia ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia khi có yêu cầu; thông báo cho các chủ quản hệ thống thông tin khi phát hiện có tấn công mạng, sự cố an ninh mạng;

b) Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Quốc phòng chủ trì điều phối hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quân sự;

c) Ban Cơ yếu Chính phủ chủ trì điều phối hoạt động ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ.

4. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia khi có yêu cầu của lực lượng chủ trì điều phối.

Chương III

PHÒNG NGỪA, XỬ LÝ HÀNH VI XÂM PHẠM AN NINH MẠNG

Điều 16. Phòng ngừa, xử lý thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng; làm nhục, vu khống; xâm phạm trật tự quản lý kinh tế

1. Thông tin trên không gian mạng có nội dung tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm:

a) Tuyên truyền xuyên tạc, phỉ báng chính quyền nhân dân;

b) Chiến tranh tâm lý, kích động chiến tranh xâm lược, chia rẽ, gây thù hận giữa các dân tộc, tôn giáo và nhân dân các nước;

c) Xúc phạm dân tộc, quốc kỳ, quốc huy, quốc ca, vĩ nhân, lãnh tụ, danh nhân, anh hùng dân tộc.

2. Thông tin trên không gian mạng có nội dung kích động gây bạo loạn, phá rối an ninh, gây rối trật tự công cộng bao gồm:

a) Kêu gọi, vận động, xúi giục, đe dọa, gây chia rẽ, tiến hành hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực nhằm chống chính quyền nhân dân;

b) Kêu gọi, vận động, xúi giục, đe dọa, lôi kéo tụ tập đông người gây rối, chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức gây mất ổn định về an ninh, trật tự.

3. Thông tin trên không gian mạng có nội dung làm nhục, vu khống bao gồm:

a) Xúc phạm nghiêm trọng danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;

b) Thông tin bịa đặt, sai sự thật xâm phạm danh dự, uy tín, nhân phẩm hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.

4. Thông tin trên không gian mạng có nội dung xâm phạm trật tự quản lý kinh tế bao gồm:

a) Thông tin bịa đặt, sai sự thật về sản phẩm, hàng hóa, tiền, trái phiếu, tín phiếu, công trái, séc và các loại giấy tờ có giá khác;

b) Thông tin bịa đặt, sai sự thật trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, thương mại điện tử, thanh toán điện tử, kinh doanh tiền tệ, huy động vốn, kinh doanh đa cấp, chứng khoán.

5. Thông tin trên không gian mạng có nội dung sai sự thật gây hoang mang trong nhân dân, gây thiệt hại cho các hoạt động kinh tế – xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.

6. Chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm triển khai biện pháp quản lý, kỹ thuật nhằm phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, gỡ bỏ thông tin có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trên hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý khi có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng.

7. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp quy định tại các điểm h, i và l khoản 1 Điều 5 của Luật này để xử lý thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

8. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng và chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng xử lý thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

9. Tổ chức, cá nhân soạn thảo, đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này phải gỡ bỏ thông tin khi có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Phòng, chống gián điệp mạng; bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trên không gian mạng

1. Hành vi gián điệp mạng; xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật công tác, thông tin cá nhân trên không gian mạng bao gồm:

a) Chiếm đoạt, mua bán, thu giữ, cố ý làm lộ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác; bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư gây ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

b) Cố ý xóa, làm hư hỏng, thất lạc, thay đổi thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác; bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư được truyền đưa, lưu trữ trên không gian mạng;

c) Cố ý thay đổi, hủy bỏ hoặc làm vô hiệu hóa các biện pháp kỹ thuật được xây dựng, áp dụng để bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư;

d) Đưa lên không gian mạng những thông tin thuộc bí mật cá nhân, bí mật gia đình, đời sống riêng tư trái quy định của pháp luật;

đ) Cố ý nghe, ghi âm trái phép các cuộc đàm thoại;

e) Hành vi khác cố ý xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư.

2. Chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm sau đây:

a) Kiểm tra an ninh mạng nhằm phát hiện, loại bỏ mã độc, loại bỏ phần cứng độc hại, khắc phục lỗ hổng bảo mật; phát hiện, ngăn chặn các hoạt động xâm nhập bất hợp pháp hoặc các nguy cơ khác đe dọa an ninh mạng;

b) Triển khai các biện pháp quản lý, kỹ thuật để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn hành vi gián điệp mạng, xâm phạm bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, đời sống riêng tư trên hệ thống thông tin và kịp thời gỡ bỏ thông tin liên quan đến hành vi này;

c) Phối hợp, thực hiện các yêu cầu của lực lượng chuyên trách an ninh mạng về phòng, chống gián điệp mạng, bảo vệ thông tin có nội dung thuộc bí mật nhà nước, bí mật công tác, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và đời sống riêng tư trên hệ thống thông tin.

3. Cơ quan soạn thảo, lưu trữ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước được soạn thảo, lưu giữ trên máy tính, thiết bị khác hoặc trao đổi trên không gian mạng theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

4. Bộ Công an có trách nhiệm sau đây:

a) Kiểm tra an ninh mạng theo thẩm quyền đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia nhằm phát hiện, loại bỏ mã độc, phần cứng độc hại, khắc phục điểm yếu bảo mật, ngăn chặn, xử lý các hoạt động xâm nhập bất hợp pháp;

b) Kiểm tra an ninh mạng theo thẩm quyền đối với các thiết bị, sản phẩm, dịch vụ thông tin liên lạc, thiết bị kỹ thuật số, thiết bị điện tử trước khi đưa vào sử dụng tại hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia;

c) Giám sát an ninh mạng theo thẩm quyền đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia nhằm phát hiện, xử lý hoạt động thu thập thông tin thuộc bí mật nhà nước trái phép;

d) Phát hiện, xử lý các hành vi đăng tải, lưu trữ, trao đổi trái phép thông tin, tài liệu có nội dung bí mật nhà nước trên không gian mạng;

đ) Tham gia nghiên cứu, sản xuất các sản phẩm lưu trữ, truyền đưa thông tin, tài liệu có nội dung thuộc bí mật nhà nước; các sản phẩm mã hóa thông tin trên không gian mạng theo chức năng, nhiệm vụ được giao;

e) Thanh tra, kiểm tra công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên không gian mạng của cơ quan nhà nước và bảo vệ an ninh mạng của chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, trừ hệ thống thông tin quân sự do Bộ Quốc phòng quản lý và hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ;

g) Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức và kiến thức về bảo vệ bí mật nhà nước trên không gian mạng, phòng, chống tấn công mạng, bảo vệ an ninh mạng đối với lực lượng bảo vệ an ninh mạng quy định tại khoản 2 Điều 30 của Luật này.

5. Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại khoản 4 Điều này đối với hệ thống thông tin quân sự.

6. Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật trong việc sử dụng mật mã để bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước được lưu trữ, trao đổi trên không gian mạng.

Điều 18. Phòng, chống hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội

1. Hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội bao gồm:

a) Đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 và hành vi quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật này;

b) Chiếm đoạt tài sản; tổ chức đánh bạc, đánh bạc qua mạng internet; trộm cắp cước viễn thông quốc tế trên nền internet; vi phạm bản quyền và sở hữu trí tuệ trên không gian mạng;

c) Giả mạo trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân; làm giả, lưu hành, trộm cắp, mua bán, thu thập, trao đổi trái phép thông tin thẻ tín dụng, tài khoản ngân hàng của người khác; phát hành, cung cấp, sử dụng các phương tiện thanh toán trái phép;

d) Tuyên truyền, quảng cáo, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật;

đ) Hướng dẫn người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;

e) Hành vi khác sử dụng không gian mạng vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

2. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng có trách nhiệm phòng, chống hành vi sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

Điều 19. Phòng, chống tấn công mạng

1. Hành vi tấn công mạng và hành vi có liên quan đến tấn công mạng bao gồm:

a) Phát tán các chương trình tin học gây hại cho mạng viễn thông, mạng internet, mạng máy tính, phương tiện điện tử;

b) Gây cản trở, rối loạn, làm tê liệt, gián đoạn, ngưng trệ hoạt động, ngăn chặn trái phép việc truyền tải dữ liệu của mạng viễn thông, mạng internet, mạng máy tính, phương tiện điện tử;

c) Xâm nhập, làm tổn hại, chiếm đoạt dữ liệu được lưu trữ, truyền tải qua mạng viễn thông, mạng internet, mạng máy tính, phương tiện điện tử;

d) Xâm nhập, tạo ra hoặc khai thác các lỗ hổng bảo mật và dịch vụ hệ thống để chiếm đoạt thông tin, thu lợi bất chính;

đ) Sản xuất, mua bán, trao đổi, tặng cho công cụ, thiết bị, phần mềm có tính năng tấn công mạng viễn thông, mạng internet, mạng máy tính, phương tiện điện tử để sử dụng vào mục đích trái pháp luật;

e) Hành vi khác gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của mạng viễn thông, mạng internet, mạng máy tính, phương tiện điện tử.

2. Chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm áp dụng các biện pháp kỹ thuật để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều này đối với hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý.

3. Khi xảy ra tấn công mạng xâm phạm hoặc đe dọa xâm phạm đến chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, gây tổn hại nghiêm trọng đến trật tự, an toàn xã hội, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng chủ trì, phối hợp với chủ quản hệ thống thông tin và các tổ chức, cá nhân có liên quan áp dụng các biện pháp xác định nguồn gốc tấn công mạng, thu thập chứng cứ; yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng internet và các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng chặn lọc thông tin nhằm ngăn chặn, loại trừ hành vi tấn công mạng và cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan.

4. Trách nhiệm phòng, chống tấn công mạng quy định như sau:

a) Bộ Công an chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan thực hiện công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi quy định tại khoản 1 Điều này xâm phạm hoặc đe dọa xâm phạm đến chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, gây tổn hại nghiêm trọng đến trật tự, an toàn xã hội trên phạm vi cả nước, trừ trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;

b) Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành thực hiện công tác phòng ngừa phát hiện, xử lý hành vi quy định tại khoản 1 Điều này đối với hệ thống thông tin quân sự;

c) Ban Cơ yếu Chính phủ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành thực hiện công tác phòng ngừa phát hiện, xử lý hành vi quy định tại khoản 1 Điều này đối với hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ.

Điều 20. Phòng, chống khủng bố mạng

1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm áp dụng các biện pháp theo quy định của Luật này, Điều 29 của Luật An toàn thông tin mạng và pháp luật về phòng, chống khủng bố để xử lý khủng bố mạng.

2. Chủ quản hệ thống thông tin thường xuyên rà soát, kiểm tra hệ thống thông tin do mình quản lý nhằm loại trừ nguy cơ khủng bố mạng.

3. Khi phát hiện dấu hiệu, hành vi khủng bố mạng, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải kịp thời báo cho lực lượng bảo vệ an ninh mạng hoặc cơ quan công an nơi gần nhất. Cơ quan tiếp nhận tin báo có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ tin báo về khủng bố mạng và kịp thời thông báo cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng.

4. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành triển khai công tác phòng, chống khủng bố mạng, áp dụng biện pháp vô hiệu hóa nguồn khủng bố mạng, xử lý khủng bố mạng, hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả xảy ra đối với hệ thống thông tin, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều này.

5. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành triển khai công tác phòng, chống khủng bố mạng, áp dụng các biện pháp xử lý khủng bố mạng xảy ra đối với hệ thống thông tin quân sự.

6. Ban Cơ yếu Chính phủ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành triển khai công tác phòng, chống khủng bố mạng, áp dụng các biện pháp xử lý khủng bố mạng xảy ra đối với hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ.

Điều 21. Phòng ngừa, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng

1. Tình huống nguy hiểm về an ninh mạng bao gồm:

a) Xuất hiện thông tin kích động trên không gian mạng có nguy cơ xảy ra bạo loạn, phá rối an ninh, khủng bố;

b) Tấn công vào hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia;

c) Tấn công nhiều hệ thống thông tin trên quy mô lớn, cường độ cao;

d) Tấn công mạng nhằm phá hủy công trình quan trọng về an ninh quốc gia, mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia;

đ) Tấn công mạng xâm phạm nghiêm trọng chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, đặc biệt nghiêm trọng trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân hoặc gây thiệt hại về tính mạng con người.

2. Trách nhiệm phòng ngừa tình huống nguy hiểm về an ninh mạng được quy định như sau:

a) Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng phối hợp với chủ quản hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia triển khai các giải pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng;

b) Các doanh nghiệp viễn thông, internet, công nghệ thông tin, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng internet, các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an trong phòng ngừa, phát hiện, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng.

3. Biện pháp xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng bao gồm:

a) Triển khai ngay phương án phòng ngừa, ứng phó khẩn cấp về an ninh mạng, ngăn chặn, loại trừ hoặc giảm nhẹ thiệt hại do tình huống nguy hiểm về an ninh mạng gây ra;

b) Thông báo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

c) Thu thập thông tin liên quan; theo dõi, giám sát liên tục đối với tình huống nguy hiểm về an ninh mạng;

d) Phân tích, đánh giá thông tin, dự báo khả năng, phạm vi ảnh hưởng và mức độ thiệt hại do tình huống nguy hiểm về an ninh mạng gây ra;

đ) Ngừng cung cấp thông tin mạng tại các khu vực cụ thể hoặc ngắt cổng kết nối mạng quốc tế;

e) Bố trí lực lượng, phương tiện ngăn chặn, loại bỏ tình huống nguy hiểm về an ninh mạng;

g) Thực hiện biện pháp khác theo quy định của Luật An ninh quốc gia.

4. Việc xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng được quy định như sau:

a) Khi phát hiện tình huống nguy hiểm về an ninh mạng, cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời thông báo cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và áp dụng ngay các biện pháp quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều này;

b) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng trong phạm vi cả nước hoặc từng địa phương hoặc đối với một mục tiêu cụ thể.

Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quân sự và hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ;

c) Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều này để xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng;

d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thực hiện các biện pháp nhằm ngăn chặn, xử lý tình huống nguy hiểm về an ninh mạng.

Điều 22. Đấu tranh bảo vệ an ninh mạng

1. Đấu tranh bảo vệ an ninh mạng là hoạt động có tổ chức do lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thực hiện trên không gian mạng nhằm bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

2. Nội dung đấu tranh bảo vệ an ninh mạng bao gồm:

a) Tổ chức nắm tình hình có liên quan đến hoạt động bảo vệ an ninh quốc gia;

b) Phòng, chống tấn công, bảo vệ hoạt động ổn định của hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia;

c) Làm tê liệt hoặc hạn chế hoạt động sử dụng không gian mạng nhằm gây phương hại an ninh quốc gia hoặc gây tổn hại đặc biệt nghiêm trọng đến trật tự, an toàn xã hội;

d) Chủ động tấn công vô hiệu hóa mục tiêu trên không gian mạng nhằm bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.

3. Bộ Công an chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện đấu tranh bảo vệ an ninh mạng.

Chương IV

HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ AN NINH MẠNG

Điều 23. Triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị ở trung ương và địa phương

1. Nội dung triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng bao gồm:

a) Xây dựng, hoàn thiện quy định, quy chế sử dụng mạng máy tính nội bộ, mạng máy tính có kết nối mạng internet; phương án bảo đảm an ninh mạng đối với hệ thống thông tin; phương án ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng;

b) Ứng dụng, triển khai phương án, biện pháp, công nghệ bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin và thông tin, tài liệu được lưu trữ, soạn thảo, truyền đưa trên hệ thống thông tin do mình quản lý;

c) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức về an ninh mạng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; nâng cao năng lực bảo vệ an ninh mạng cho lực lượng bảo vệ an ninh mạng;

d) Bảo vệ an ninh mạng trong các hoạt động cung cấp dịch vụ công trên không gian mạng; cung cấp, trao đổi, thu thập thông tin với tổ chức, cá nhân; chia sẻ thông tin trong nội bộ và với cơ quan khác của nhà nước hoặc trong các hoạt động khác theo quy định của Chính phủ;

đ) Đầu tư, xây dựng hạ tầng cơ sở vật chất phù hợp với điều kiện bảo đảm triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin;

e) Kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông tin; phòng, chống hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng; ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng.

2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm triển khai hoạt động bảo vệ an ninh mạng thuộc thẩm quyền quản lý của mình.

Điều 24. Kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức không thuộc Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia

1. Kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức không thuộc Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia trong trường hợp sau đây:

a) Khi có hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng xâm phạm an ninh quốc gia hoặc gây tổn hại nghiêm trọng trật tự, an toàn xã hội;

b) Khi có đề nghị của chủ quản hệ thống thông tin.

2. Đối tượng kiểm tra an ninh mạng bao gồm:

a) Hệ thống phần cứng, phần mềm, thiết bị số được sử dụng trong hệ thống thông tin;

b) Thông tin được lưu trữ, xử lý, truyền tải trong hệ thống thông tin;

c) Các biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước, phòng, chống lộ, mất bí mật nhà nước qua các kênh kỹ thuật.

3. Chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm thông báo cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng trên hệ thống thông tin do mình quản lý.

4. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an tiến hành kiểm tra an ninh mạng đối với hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Trước thời điểm tiến hành kiểm tra, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thông báo bằng văn bản cho chủ quản hệ thống thông tin ít nhất 12 giờ.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi kết thúc kiểm tra, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thông báo kết quả kiểm tra và đưa ra yêu cầu đối với chủ quản hệ thống thông tin trong trường hợp phát hiện điểm yếu, lỗ hổng bảo mật; hướng dẫn hoặc tham gia khắc phục khi có đề nghị của chủ quản hệ thống thông tin.

6. Kết quả kiểm tra an ninh mạng được bảo mật theo quy định của pháp luật.

7. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục kiểm tra an ninh mạng quy định tại Điều này.

Điều 25. Bảo vệ an ninh mạng đối với cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia, cổng kết nối mạng quốc tế

1. Bảo vệ an ninh mạng đối với cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia, cổng kết nối mạng quốc tế phải bảo đảm kết hợp chặt chẽ giữa yêu cầu bảo vệ an ninh mạng với yêu cầu xây dựng, phát triển kinh tế – xã hội; khuyến khích cổng kết nối quốc tế đặt trên lãnh thổ Việt Nam; khuyến khích tổ chức, cá nhân cùng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia.

2. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác cơ sở hạ tầng không gian mạng quốc gia, cổng kết nối mạng quốc tế có trách nhiệm sau đây:

a) Bảo vệ an ninh mạng theo thẩm quyền quản lý; chịu sự quản lý, thanh tra, kiểm tra và thực hiện các yêu cầu về bảo vệ an ninh mạng của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Tạo điều kiện; thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ cần thiết để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh mạng khi có đề nghị.

Điều 26. Bảo đảm an ninh thông tin trên không gian mạng

1. Trang thông tin điện tử, cổng thông tin điện tử hoặc chuyên trang trên mạng xã hội của cơ quan, tổ chức, cá nhân không được cung cấp, đăng tải, truyền đưa thông tin có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 của Luật này và các thông tin khác có nội dung xâm phạm an ninh quốc gia.

2. Doanh nghiệp trong và ngoài nước khi cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng internet và các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng tại Việt Nam có trách nhiệm sau đây:

a) Xác thực thông tin khi người dùng đăng ký tài khoản số; bảo mật thông tin, tài khoản của người dùng; cung cấp thông tin người dùng cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an khi có yêu cầu bằng văn bản để phục vụ điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng;

b) Ngăn chặn việc chia sẻ thông tin, xóa bỏ thông tin có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 của Luật này trên dịch vụ hoặc hệ thống thông tin do cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý chậm nhất là 24 giờ kể từ thời điểm có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông và lưu nhật ký hệ thống để phục vụ điều tra, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về an ninh mạng trong thời gian theo quy định của Chính phủ;

c) Không cung cấp hoặc ngừng cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng internet và các dịch vụ gia tăng cho tổ chức, cá nhân đăng tải trên không gian mạng thông tin có nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 của Luật này khi có yêu cầu của lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông.

3. Doanh nghiệp trong và ngoài nước cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng internet và các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng tại Việt Nam có hoạt động thu thập, khai thác, phân tích, xử lý dữ liệu về thông tin cá nhân, dữ liệu về mối quan hệ của người sử dụng dịch vụ, dữ liệu do người sử dụng dịch vụ tại Việt Nam tạo ra phải lưu trữ dữ liệu này tại Việt Nam trong thời gian theo quy định của Chính phủ.

Doanh nghiệp nước ngoài quy định tại khoản này phải đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam.

4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 3 Điều này.

Điều 27. Nghiên cứu, phát triển an ninh mạng

1. Nội dung nghiên cứu, phát triển an ninh mạng bao gồm:

a) Xây dựng hệ thống phần mềm, trang thiết bị bảo vệ an ninh mạng;

b) Phương pháp thẩm định phần mềm, trang thiết bị bảo vệ an ninh mạng đạt chuẩn, hạn chế tối đa việc tồn tại lỗ hổng bảo mật và phần mềm độc hại;

c) Phương pháp kiểm tra phần cứng, phần mềm được cung cấp thực hiện đúng chức năng;

d) Phương pháp bảo vệ bí mật nhà nước, bí mật công tác, quyền riêng tư cá nhân, khả năng truyền tải bảo mật của thông tin trên không gian mạng;

đ) Xác định nguồn gốc của thông tin được truyền tải trên không gian mạng;

e) Giải quyết nguy cơ đe dọa an ninh mạng;

g) Xây dựng thao trường mạng, môi trường thử nghiệm an ninh mạng;

h) Các sáng kiến kỹ thuật nâng cao nhận thức, kỹ năng về an ninh mạng;

i) Dự báo an ninh mạng;

k) Nghiên cứu thực tiễn, phát triển lý luận an ninh mạng.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền nghiên cứu, phát triển an ninh mạng.

Điều 28. Nâng cao năng lực tự chủ về an ninh mạng

1. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân nâng cao năng lực tự chủ về an ninh mạng và nâng cao khả năng sản xuất, kiểm tra, đánh giá và kiểm định thiết bị số, dịch vụ mạng, ứng dụng mạng.

2. Chính phủ thực hiện các biện pháp sau đây nhằm nâng cao năng lực tự chủ về an ninh mạng cho cơ quan, tổ chức, cá nhân:

a) Thúc đẩy chuyển giao, nghiên cứu, làm chủ và phát triển công nghệ, sản phẩm, dịch vụ, ứng dụng để bảo vệ an ninh mạng;

b) Thúc đẩy ứng dụng các công nghệ mới, công nghệ tiên tiến liên quan đến an ninh mạng;

c) Tổ chức đào tạo, phát triển và sử dụng nhân lực an ninh mạng;

d) Tăng cường môi trường kinh doanh, cải thiện điều kiện cạnh tranh hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, sản xuất sản phẩm, dịch vụ, ứng dụng để bảo vệ an ninh mạng.

Điều 29. Bảo vệ trẻ em trên không gian mạng

1. Trẻ em có quyền được bảo vệ, tiếp cận thông tin, tham gia hoạt động xã hội, vui chơi, giải trí, giữ bí mật đời sống riêng tư và các quyền khác khi tham gia trên không gian mạng.

2. Chủ quản hệ thống thông tin, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng internet và các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng có trách nhiệm kiểm soát nội dung thông tin trên hệ thống thông tin hoặc trên dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp không để gây nguy hại cho trẻ em, xâm phạm đến trẻ em, quyền trẻ em; ngăn chặn việc chia sẻ và xóa bỏ thông tin có nội dung gây nguy hại cho trẻ em, xâm phạm đến trẻ em, quyền trẻ em; kịp thời thông báo, phối hợp với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng thuộc Bộ Công an để xử lý.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trên không gian mạng có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong bảo đảm quyền của trẻ em trên không gian mạng, ngăn chặn thông tin mạng gây nguy hại cho trẻ em theo quy định của Luật này và pháp luật về trẻ em.

4. Cơ quan, tổ chức, cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em và cá nhân khác liên quan có trách nhiệm bảo đảm quyền của trẻ em bảo vệ trẻ em khi tham gia không gian mạng theo quy định của pháp luật về trẻ em.

5. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và các cơ quan chức năng phải áp dụng biện pháp để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi sử dụng không gian mạng xâm phạm trẻ em, quyền trẻ em.

Chương V

BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ AN NINH MẠNG

Điều 30. Lực lượng bảo vệ an ninh mạng

1. Lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng được bố trí tại Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.

2. Lực lượng bảo vệ an ninh mạng được bố trí tại Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia.

3. Tổ chức, cá nhân được huy động tham gia bảo vệ an ninh mạng.

Điều 31. Bảo đảm nguồn nhân lực bảo vệ an ninh mạng

1. Công dân Việt Nam có kiến thức về an ninh mạng, an toàn thông tin mạng, công nghệ thông tin là nguồn lực cơ bản, chủ yếu bảo vệ an ninh mạng.

2. Nhà nước có chương trình, kế hoạch xây dựng, phát triển nguồn nhân lực bảo vệ an ninh mạng.

3. Khi xảy ra tình huống nguy hiểm về an ninh mạng, khủng bố mạng, tấn công mạng, sự cố an ninh mạng hoặc nguy cơ đe dọa an ninh mạng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định huy động nhân lực bảo vệ an ninh mạng.

Thẩm quyền, trách nhiệm, trình tự, thủ tục huy động nhân lực bảo vệ an ninh mạng được thực hiện theo quy định của Luật Quốc phòng, Luật An ninh quốc gia, Luật Công an nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Điều 32. Tuyển chọn, đào tạo, phát triển lực lượng bảo vệ an ninh mạng

1. Công dân có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức, sức khỏe, trình độ, kiến thức về an ninh mạng, an toàn thông tin mạng, công nghệ thông tin, có nguyện vọng thì có thể được tuyển chọn vào lực lượng bảo vệ an ninh mạng.

2. Ưu tiên đào tạo, phát triển lực lượng bảo vệ an ninh mạng chất lượng cao.

3. Ưu tiên phát triển các cơ sở đào tạo an ninh mạng đạt tiêu chuẩn quốc tế; khuyến khích liên kết, tạo cơ hội hợp tác về an ninh mạng giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân, trong và ngoài nước.

Điều 33. Giáo dục, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ an ninh mạng

1. Nội dung giáo dục, bồi dưỡng kiến thức an ninh mạng được đưa vào môn học giáo dục quốc phòng, an ninh trong nhà trường và chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật Giáo dục quốc phòng, an ninh.

2. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh mạng cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng và công chức, viên chức, người lao động tham gia bảo vệ an ninh mạng.

Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ an ninh mạng cho lực lượng thuộc phạm vi quản lý.

Điều 34. Phổ biến kiến thức về an ninh mạng

1. Nhà nước có chính sách phổ biến kiến thức an ninh mạng trong phạm vi cả nước, khuyến khích cơ quan nhà nước phối hợp với các tổ chức tư nhân, cá nhân thực hiện các chương trình giáo dục và nâng cao nhận thức về an ninh mạng.

2. Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức xây dựng và triển khai các hoạt động phổ biến kiến thức về an ninh mạng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng và triển khai các hoạt động phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức về an ninh mạng cho tổ chức, cá nhân trong địa phương mình.

Điều 35. Kinh phí bảo đảm hoạt động bảo vệ an ninh mạng

1. Kinh phí thực hiện hoạt động bảo vệ an ninh mạng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị do ngân sách nhà nước bảo đảm, được sử dụng trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm. Việc quản lý, sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

2. Kinh phí thực hiện hoạt động bảo vệ an ninh mạng cho hệ thống thông tin của cơ quan, tổ chức ngoài cơ quan nhà nước do cơ quan, tổ chức tự bảo đảm.

Chương VI

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Điều 36. Trách nhiệm của Bộ Công an

Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về an ninh mạng và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây, trừ nội dung thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ:

1. Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về an ninh mạng;

2. Xây dựng, đề xuất chiến lược, chủ trương, chính sách, kế hoạch và phương án bảo vệ an ninh mạng;

3. Phòng ngừa, đấu tranh với hoạt động sử dụng không gian mạng xâm phạm chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và phòng, chống tội phạm mạng;

4. Bảo đảm an ninh thông tin trên không gian mạng; xây dựng cơ chế xác thực thông tin đăng ký tài khoản số; cảnh báo, chia sẻ thông tin an ninh mạng, các nguy cơ đe dọa an ninh mạng;

5. Tham mưu, đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc phân công, phối hợp thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh mạng, phòng ngừa, xử lý hành vi xâm phạm an ninh mạng trong trường hợp nội dung quản lý nhà nước liên quan đến phạm vi quản lý của nhiều Bộ, ngành.

6. Tổ chức diễn tập phòng, chống tấn công mạng; diễn tập ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia;

7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về an ninh mạng.

Điều 37. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về an ninh mạng trong phạm vi quản lý và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

1. Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về an ninh mạng trong phạm vi quản lý;

2. Xây dựng, đề xuất chiến lược, chủ trương, chính sách, kế hoạch và phương án bảo vệ an ninh mạng trong phạm vi quản lý;

3. Phòng ngừa, đấu tranh với các hoạt động sử dụng không gian mạng xâm phạm an ninh quốc gia trong phạm vi quản lý;

4. Phối hợp với Bộ Công an tổ chức diễn tập phòng, chống tấn công mạng; diễn tập ứng phó, khắc phục sự cố an ninh mạng đối với hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia; triển khai thực hiện công tác bảo vệ an ninh mạng;

5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về an ninh mạng trong phạm vi quản lý.

Điều 38. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông

1. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong bảo vệ an ninh mạng.

2. Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền, phản bác thông tin có nội dung chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.

3. Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng internet và các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng, chủ quản hệ thống thông tin loại bỏ thông tin có nội dung vi phạm pháp luật về an ninh mạng trên dịch vụ, hệ thống thông tin do doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý.

Điều 39. Trách nhiệm của Ban Cơ yếu Chính phủ

1. Tham mưu, đề xuất Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về mật mã để bảo vệ an ninh mạng thuộc phạm vi Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý.

2. Bảo vệ an ninh mạng đối với hệ thống thông tin cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ và sản phẩm mật mã do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp theo quy định của Luật này.

3. Thống nhất quản lý nghiên cứu khoa học công nghệ mật mã; sản xuất, sử dụng, cung cấp sản phẩm mật mã để bảo vệ thông tin thuộc bí mật nhà nước được lưu trữ, trao đổi trên không gian mạng.

Điều 40. Trách nhiệm của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện công tác bảo vệ an ninh mạng đối với thông tin, hệ thống thông tin do mình quản lý; phối hợp với Bộ Công an thực hiện quản lý nhà nước về an ninh mạng của Bộ, ngành, địa phương.

Điều 41. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên không gian mạng

1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên không gian mạng có trách nhiệm sau đây:

a) Cảnh báo khả năng mất an ninh mạng trong việc sử dụng dịch vụ trên không gian mạng do mình cung cấp và hướng dẫn biện pháp phòng ngừa;

b) Xây dựng các phương án, giải pháp phản ứng nhanh với sự cố an ninh mạng, xử lý ngay các rủi ro an ninh như lỗ hổng bảo mật, mã độc, tấn công mạng, xâm nhập mạng; khi xảy ra sự cố an ninh mạng, ngay lập tức triển khai phương án khẩn cấp, biện pháp ứng phó thích hợp, đồng thời báo cáo với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng theo quy định của Luật này;

c) Áp dụng các giải pháp kỹ thuật và các biện pháp cần thiết khác nhằm bảo đảm an ninh cho quá trình thu thập thông tin, ngăn chặn nguy cơ lộ lọt, tổn hại hoặc mất dữ liệu. Nếu xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố lộ lọt, tổn hại hoặc mất dữ liệu thông tin người sử dụng, cần lập tức đưa ra giải pháp ứng phó, đồng thời thông báo đến người sử dụng và báo cáo với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng theo quy định của Luật này;

d) Phối hợp, tạo điều kiện cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng trong hoạt động bảo vệ an ninh mạng.

2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng internet và các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của Luật này.

Điều 42. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng không gian mạng

1. Tuân thủ quy định của pháp luật về bảo vệ an ninh mạng.

2. Kịp thời cung cấp thông tin liên quan đến bảo vệ an ninh mạng, nguy cơ đe dọa an ninh mạng, hành vi xâm phạm an ninh mạng cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, lực lượng bảo vệ an ninh mạng.

3. Thực hiện yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong bảo vệ an ninh mạng; giúp đỡ, tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức và người có trách nhiệm tiến hành các biện pháp bảo vệ an ninh mạng.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 43. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.

2. Hệ thống thông tin đang vận hành, sử dụng được đưa vào Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực, chủ quản hệ thống thông tin bổ sung đủ điều kiện an ninh mạng, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng đánh giá điều kiện an ninh mạng theo quy định tại Điều 12 của Luật này; trường hợp cần gia hạn do Thủ tướng Chính phủ quyết định nhưng không quá 12 tháng.

3. Hệ thống thông tin đang vận hành, sử dụng được bổ sung Danh mục hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được bổ sung, chủ quản hệ thống thông tin bổ sung đủ điều kiện an ninh mạng, lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng đánh giá điều kiện an ninh mạng theo quy định tại Điều 12 của Luật này; trường hợp cần gia hạn do Thủ tướng Chính phủ quyết định nhưng không quá 12 tháng.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ thông qua ngày tháng năm 2018./.

Cho thuê văn phòng

Written by i-Office.com.vn. Posted in Văn Phòng Cho Thuê

Thuê văn phòng trọn gói trung tâm Quận 1 giá chỉ 3tr/ nhân sự

indochina park tower
Indochina park tower
  • Chi phí tiết kiệm
  • Không gian làm việc chuyên nghiệp
  • Thiết kế sang trọng
  • Nội thất có sẵn

Indochina Park Tower tọa lạc trên tuyến đường đắt giá nhất của khu vực – đường Nguyễn Đình Chiểu, liền kề kho bạc Quận 1. Đây là tuyến đường lớn nối liền giao thông Quận 3 – Quận 1.
Tiết kiệm tối đa thời gian lưu thông đến các nhà hàng, khách sạn, trung tâm thương mại nổi tiếng tại Quận 1. Tòa nhà có thiết kế hiện đại, khuôn viên rộng rãi, thích hợp cho việc đặt văn phòng cũng như các trụ sở giao dịch.

☑️ Tổng diện tích sử dụng: 18.000m2
☑️ Số tầng: 22
☑️ Thang máy: 4 thang khách.
☑️ Loại máy lạnh: Hệ thống máy lạnh trung tâm.
☑️ Diện tích đậu xe: Hầm đậu xe hơi và xe máy.

Bảng giá thuê văn phòng trọn gói Indochina Park Tower

 Số Chỗ Ngồi Giá thuê/tháng (chưa VAT)
2 chỗ ngồi 5,6 triệu
3 chỗ ngồi 9,5 triệu
4 chỗ ngồi 9,8 triệu
5 chỗ ngồi 10,5 triệu
7 – 10 chỗ ngồi Liên hệ để có giá tốt nhất

Văn phòng trọn gói trang bị nội thất cao cấp, không gian làm việc thoáng đãng giá tiết kiệm

Bạn chỉ phải trả phí cho diện tích văn phòng sử dụng riêng trong khi lại được sử dụng một diện tích chung rất lớn lên đến 300m2 trải dài trên 5 tầng trong cùng tòa nhà bao gồm: phòng họp chuyên nghiệp, phòng phỏng vấn riêng tư, sảnh tiếp khách tiện nghi, pantry với tách cà phê nóng giúp kích thích năng lượng sáng tạo và tăng năng suất làm việc hiệu quả.

Nếu bạn mới thành lập doanh nghiệp hoặc phải cắt giảm chi phí cho công ty, có lẽ bạn đang cần hoạt động với đội ngũ nhân viên tối thiểu. Tại sao phải chi tiền để thuê một nhân viên tiếp tân trong khi i-Office cung cấp cho bạn? i-Office có đội ngũ lễ tân lịch sự, thành thạo ngoại ngữ, nhiệt tình đón tiếp khách đến giao dịch, chuyên nghiệp trả lời tất cả các cuộc gọi của bạn mà không phải trả lương mỗi cuối tháng.

Kết quả hình ảnh cho i-office
Khu vực tiếp khách – văn phòng trọn gói i-Office

Thuê văn phòng với tiện ích hiện đại

  • Bạn có một văn phòng chuyên nghiệp đã được trang bị nội thất văn phòng hiện đại như: (bàn ghế, máy lạnh, máy nước nóng lạnh, tủ lạnh, lò vi sóng); các dịch vụ tiện ích như wifi, điện, nước, số điện thoại, số fax…; trang thiết bị hiện đại như điện thoại có tổng đài lời chào thông minh, hay máy chiếu sắc nét… Bạn chỉ phải chi trả cho đúng số m2 mình sử dụng, đó là một lợi ích rất lớn mà bạn không nên bỏ qua.
  • Hệ thống thông tin xử lý thư từ, điện thoại, fax… chính xác, nhanh chóng và vô cùng linh hoạt. Nó không chỉ giúp bạn tiết kiệm chi phí mà còn tiết kiệm thời gian cho những công việc khác thật sự quan trọng và đáng đầu tư vào. Do vậy, việc giao tiếp với đối tác và khách hàng cũng hết sức thuận lợi.
  • Truy cập Internet nhanh, tốc độ cao. Với một công ty nhỏ nâng cấp dịch vụ internet là điều gì đó khá lãng phí. Với giải pháp văn phòng chia sẻ, bạn không cần phải lựa chọn giữa chi phí hay là tốc độ. Truy cập Internet tốc  độ cao sẽ được cung cấp miễn phí cho bạn.
  • Ở i-Office, bạn sẽ tự hào với vị thế của mình, bạn sẽ không phải lo lắng về vấn đề an ninh hay vệ sinh văn phòng. Sẽ có bảo vệ chuyên nghiệp 24/24 bảo vệ tòa nhà và khu văn phòng; tạp vụ thì siêng năng, luôn có mặt kịp thời để giải quyết nhanh các trường hợp gấp.
  • Khi có sự cố về internet hay máy lạnh đột ngột có vấn đề, bạn cũng không cần phải tìm cách sửa chữa nó, mọi việc đã có bộ phận IT và Kỹ thuật chuyên nghiệp giải quyết nhanh chóng và hiệu quả; được miễn phí các dịch vụ sửa chữa, bảo trì liên tục, bạn chỉ cần yên tâm sử dụng mà không phải bỏ thêm một khoản phí nào.

Thuê văn phòng chuyên nghiệp cam kết giá tốt nhất ở đẳng cấp cao nhất

i-Office “cam kết giá tốt nhất ở đẳng cấp cao nhất”, phục vụ chuyên nghiệp, thiết bị tiện nghi sang trọng, hệ thống thông minh là điều mà i-Office muốn mang đến cho bạn. Giấc mơ của bạn là được làm việc tại nơi đẳng cấp sang trọng.

Mong ước của i-Office là giúp giấc mơ của bạn trở thành hiện thực. i-Office luôn cùng bạn sát cánh và san bằng mọi khó khăn.

Giải pháp sử dụng dịch vụ văn phòng chia sẻ giúp bạn NGAY LẬP TỨC có được thói quen của người thành đạt, xây dựng và phát triển công việc kinh doanh nhanh chóng. Từng bước vững chắc chinh phục bất cứ mục tiêu tài chính nào.

Hãy để lại lời nhắn qua số HOTLINE: 0908.166.843 (Ms. Linh) / 0908.166.091 (Ms. Ánh), i-Office sẽ liên hệ để tư vấn giúp bạn thiết lập văn phòng như ý ngay từ hôm nay.

Chỗ ngồi làm việc quận 1

Written by i-Office.com.vn. Posted in Văn Phòng Cho Thuê

Bạn có biết, điều gì khiến chủ doanh nghiệp thật sự đau đầu khi tìm văn phòng làm việc?

  • Trong khi bạn chỉ cần một 1 – 2 chỗ ngồi để làm việc cố định, thì thị trường truyên thống đưa ra hai giải pháp:
    (1) Thuê mặt bằng văn phòng với chi phí cao, đồng thời phải ký hợp đồng nhiều năm. Sau đó, bạn lại phải mất thêm thời gian và chi phí để mua sắm và sắp xếp, sửa sang nội thất.
    (2) Bàn làm việc không cố định với không gian làm việc chung, gây bất tiện trong việc lưu giữ tài liệu, thiết bị sau mỗi ngày làm việc. Quan trọng hơn, giải pháp này không phải là “văn phòng của bạn”.
  • Chi phí quản lý văn phòng cố định hàng tháng cao: thuê văn phòng, điện, nước, mạng, viễn thông, bảo lễ, lễ tân, tạp vụ…
  • Mỗi nhân viên phải tự làm nhiều việc từ chuyên môn đến hành chính (đón khách, nhận thư, liên lạc các bên dịch vụ liên quan vấn đề vệ sinh, internet, viễn thông, sửa chữa trang thiết bị…).
  • Chi phí dành để thuê phòng họp bên ngoài, hoặc chi phí cơ hội khi phòng họp có sẵn không sử dụng thường xuyên là lớn.

Vậy đâu là giải pháp cho vấn đề này?

Chỗ ngồi làm việc quận 1

Chỗ ngồi làm việc quận 1

Chỗ ngồi làm việc – Lựa chọn tiết kiệm và nhiều giá trị gia tăng

Chỗ ngồi làm việc là bàn riêng của bạn trong một phòng hay tại khu vực làm việc chung, đảm bảo riêng tư bằng những vách ngăn cao, đồng thời đảm bảo an ninh với những tủ đựng hồ sơ cá nhân có chìa khóa riêng biệt.

Bạn sẽ chỉ thanh toán đúng chi phí cho bàn làm việc bạn chọn, và được sử dụng diện tích chung lớn với các tiện ích như phòng họp, lễ tân, điện, nước, internet…

 

BẢNG GIÁ THUÊ CHỖ NGỒI LÀM VIỆC

GIÁ THUÊ ĐẶC ĐIỂM DỊCH VỤ GIA TĂNG
(miễn phí)
(phòng bn chỗ ngồi) – Điện, nước, mạng.

– Khu vực chung: Phòng họp, khu vực tiếp khách, Pantry, Restroom.

– Thiết bị văn phòng: Máy in, photo, scan, fax.

– Tổng đài điện thoại & chuyển tiếp cuộc gọi.

– Chi phí nhân sự.

Gọi ngay: 0906 616 765 để các chuyên gia của chúng tôi tư vấn cho bạn

 

Liệu chỗ ngồi làm việc có thể vượt xa được các giải pháp truyền thống?

 

TIÊU CHÍ GIẢI PHÁP TRUYỀN THỐNG CHỖ NGỒI LÀM VIỆC
Văn phòng Chỗ ngồi linh hoạt
Vị trí Nhà phố, tòa nhà. Không gian mở như cửa hàng cafe, tòa nhà.   Tòa nhà.
Chi phí Lớn (từ 7 – 10 tr/tháng) chưa kể nội thất, trang thiết bị và chi phí phát sinh. Vừa phải (từ 2 – 4 tr /tháng), không có nhiều tiện ích gia tăng. Hợp lý (từ …), không phát sinh thêm các chi phí quản lý.
Diện tích sử dụng Rộng (từ 7 – 40m2), mất thời gian và chi phí quản lý. Lãng phí diện tích tiếp khách khi không dùng đến. Chỗ ngồi riêng, và khu vực tiếp khách chung (có phụ phí tùy dịch vụ mỗi nơi). Mỗi người một bàn làm việc riêng tư, thoải mái cùng với diện tích sử dụng chung lớn để tiếp khách, giới thiệu hình ảnh công ty hiệu quả.
An ninh Tự quản lý. – Tự quản lý.

– Không đảm bảo đủ sự riêng tư (không gian chung quá nhiều người, không có chỗ cố định mỗi ngày, không có tủ riêng lưu giữ tài sản).

– Phòng riêng. Có chìa khóa phòng, chìa khóa tủ cá nhân.
– Bảo vệ trực tòa nhà và camera 24/7.
Nhân viên Tự tuyển dụng, quản lý và trả lương hàng tháng. Quản lý chung và lễ tân hỗ trợ giải quyết những vấn đề cơ bản như sắp xếp chỗ ngồi, hướng dẫn khách hàng của bạn khi đến; ngoài ra không chịu trách nhiệm giải quyết các vấn đề hành chính phát sinh. – Lễ tân đón khách, tiếp nhận cuộc gọi tổng đài, nhận thư từ, chuyển tiếp thông tin.
– Chuyên viên IT, Kỹ thuật giải quyết vấn đề máy móc, mạng… phát sinh không mất phí.
– Tạp vụ vui vẻ, siêng năng, đảm bảo vệ sinh khu vực làm việc riêng và chung của bạn.

Chỗ ngồi làm việc

Chỗ ngồi làm việc

07 lý do để bạn chọn chỗ ngồi làm việc tại i-Office

  1. Địa chỉ tại Tòa nhà Indochina Park Tower tại Quận 1 trung tâm với quy mô 19 tầng và 02 hầm để xe, 05 thang máy, trên tuyến đường Nguyễn Đình Chiểu hai chiều. Bạn có thể sử dụng làm địa chỉ kinh doanh, và bảng tên cũng được đặt trang trọng tại tầng thuê.
  2. Thời gian thuê linh hoạt: Bạn có thể thuê trong 6 tháng hoặc 1 năm, và thanh toán linh hoạt  từ 3 tháng đến 2 năm, đi kèm với nhiều chương trình ưu đãi hấp dẫn.
  3. Sử dụng ngay lập tức. Bạn sẽ vào làm việc ngay khi nhận chìa khóa phòng, không phải mất thời gian hay tiền bạc để trang bị nội thất. Mỗi phòng chỉ 4-6 chỗ ngồi, bảo đảm không gian làm việc an ninh và thoải mái.
  4. Chỗ ngồi làm việc đầy đủ tiện ích: Bàn làm việc, tủ hồ sơ, thiết bị chiếu sáng, máy lạnh, hệ thống điện, dây cáp mạng, line điện thoại, máy điện thoại, tổng đài điện thoại.
  5. Diện tích chung lên đến 100m2 trải dài trên 5 tầng (3, 4, 16, 18, 19), bao gồm phòng họp lớn, nhỏ chuyên nghiệp; sảnh tiếp khách linh hoạt; Pantry tiện nghi, thoải mái…
  6. Tiết kiệm chi phí hoạt động hàng tháng: miễn phí điện, nước, internet, gửi xe tại hầm toà nhà (1 xe máy/tháng), phòng họp (2 giờ/tháng), in ấn (100 bản/tháng).
  7. Đội ngũ nhân viên, chuyên viên được đào tạo bài bản, hỗ trợ bạn từ những việc hành chính như đón khách, trực tổng đài điện thoại, tiếp nhận thư từ, đến giải quyết những vấn đề phát sinh liên quan mạng, điện, viễn thông, vệ sinh… nhanh chóng.

Xây dựng website – gia tăng giá trị thương hiệu với vnwebpro.com

Written by CEO. Posted in Quảng Bá Website Trên Google

Kính Chào Quý khách!
Thiết kế website ngày nay đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu của tất cả các công ty dù mới thành lập hay đã hoạt động khá lâu trên thị trường. Website thực sự là giải pháp lý tưởng cho bất kỳ doanh nghiệp nào muốn quảng bá và đưa thông tin về sản phẩm dịch vụ của mình đến với hàng triệu Khách hàng trên khắp thế giới.

VnWebPro  là công ty chuyên thiết kế Website theo yêu cầu và cung cấp các giải pháp phần mềm. VnWebPro không chỉ thiết kế web mà còn mang đến cho bạn những giải pháp kinh doanh hiệu quả thông qua website của mình. Bạn cần biết một điều rằng, thiết kế website không vẫn chưa đủ! Điều quan trọng là làm sao để có một trang web thu hút được sự quan tâm của người dùng khi đến với website của bạn và quyết định mua hàng hay sử dụng dịch vụ mà bạn cung cấp. Có như vậy, website mới thật sự trở một công cụ đắc lực hỗ trợ cho công việc kinh doanh của bạn.

Ứng dụng những công nghệ thiết kế web tiên tiến, với đội ngũ kỹ thuật là những chuyên gia nhiệt huyết và tài năng, cùng đội ngũ nhân viên dịch vụ khách hàng năng động, nhiệt tình, VnWebPro cam kết mang đến cho Quý khách những website, phần mềm ứng dụng được thiết kế NHANH – ĐẸP – TIẾT KIỆM – DỄ SỬ DỤNG, đáp ứng tốt nhu cầu công việc, quảng bá thương hiệu.

Khách hàng khi thiết kế Website tại VnWebPro.com sẽ được khuyến mãi 1 domain quốc tế và 1 hosting dung lượng tùy vào quy mô website:

Ngoài ra khách hàng còn được bảo hành trong suốt thời gian sử dụng miễn phí hoàn toàn. Hỗ trợ Seo, tối ưu website để các công cụ tìm kiếm dễ dàng phát hiện.

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ và tư vấn những giải pháp tốt nhất cho bạn

 

Vinh danh top 50 BCTN tốt nhất năm 2014 Tin Tức Văn Phòng

Written by i-Office.com.vn. Posted in Văn Phòng Cho Thuê

Ngày 26/7, tại Tòa nhà Exchange Tower, đã diễn ra Lễ trao giải Báo cáo thường niên năm 2014 cùng với Lễ kỷ niệm 14 năm hoạt động thị trường chứng khoán và Lễ khai trương Tòa nhà mới của Sở GDCK TP.HCM.

50 báo cáo thường niên (BCTN) tốt nhất được vinh danh trong tổng số gần 700 báo cáo của các doanh nghiệp niêm yết trên Sở GDCK TP.HCM và Hà Nội thuộc diện xét chọn của Cuộc bình chọn năm nay. Trong số 50 BCTN tốt nhất (Top 50) được trao giải năm nay, có 38 báo cáo của các doanh nghiệp niêm yết ở sàn TP.HCM và 12 báo cáo của các doanh nghiệp ở sàn Hà Nội.

Hội đồng bình chọn đã xem xét và trao Giải Xuất sắc nhất cho CTCP Sữa Việt Nam (Vinamilk). Đây là BCTN có số điểm cao nhất trong 50 báo cáo được trao giải, có sự thể hiện vượt trội cả về nội dung báo cáo và hình thức trình bày. Được biết, danh hiệu này hai năm trước thuộc về Tập đoàn Bảo Việt. Ngoài giải này, Vinamilk còn đoạt thêm giải BTCN có nội dung quản trị công ty tốt nhất. Đây là giải thưởng gắn với chủ đề chính của Cuộc bình chọn năm nay.

Về giải Báo cáo phát triển bền vững, 5 đơn vị có báo cáo tốt nhất được xét trao giải, trong đó có 1 Giải Nhất, 1 Giải Nhì và 3 Giải Khuyến Khích. Đây là những báo cáo tốt nhất được nhóm chuyên gia văn phòng đến từ Tổ chức Tài chính quốc tế (IFC) và Hiệp hội Kế toán công chứng Anh Quốc (ACCA) đánh giá trong tổng số 58 báo cáo có đề cập đến nội dung phát triển bền vững.

Kết quả có 5 báo cáo tốt nhất được Hội đồng đề cử trao giải, gồm:

Giải Nhất: Tập đoàn Bảo Việt (BVH)

Giải Nhì: CTCP Sữa Việt Nam (VNM)

3 Giải khuyến khích cho ba hạng mục khác nhau, gồm:

– Giải Tính đầy đủ: CTCP Dược Hậu Giang (DHG)

– Giải Độ tin cậy: Ngân hàng Sacombank

– Giải Trình bày: CTCP Dược phẩm Imexpharm

Đánh giá về chất lượng của các báo cáo năm nay, bà Phan Thị Tường Tâm, Tổng giám đốc Sở GDCK TP.HCM, Trưởng Ban Tổ chức – Chủ tịch Hội đồng bình chọn, nhấn mạnh: “Chất lượng báo cáo thường niên đã có sự tiến bộ cả về nội dung thông tin truyền tải và hình thức thể hiện.

So với các năm trước, chất lượng báo cáo thường niên năm nay đồng đều hơn hẳn, khoảng cách giữa các báo cáo trong top 10, top 30 và top 50 là rất sít sao.

Các điểm yếu thường được nhắc đến trong các năm trước đang bắt đầu được cải thiện rõ nét như các nội dung về hoạt động sản xuất kinh doanh đã được đầu tư phân tích kỹ hơn, có nêu nguyên nhân và giải pháp khắc phục; các vấn đề về rủi ro, đặc biệt là rủi ro đặc thù đã được quan tâm trình bày; định hướng phát triển và kế hoạch mục tiêu hoạt động cũng được nêu khá chi tiết”.

Cơ cấu giải chia thành 03 nhóm, gồm Top 10 (10 BCTN có điểm số cao nhất), Top 30 (20 BCTN có số điểm cao tiếp theo Top 10) và Top 50 (20 BCTN còn lại trong nhóm 50 BCTN).

T.Hà

 

Thông tin được tổng hợp tại website: http://i-office.Com.Vn

Chúng tôi là trang tin tức của http://i-office.Com.Vn nhà cung cấp dịch vụ văn phòng chia sẻ, văn phòng trọn gói

 

Internet: Ngành kinh tế mới đầy tiềm năng

Written by i-Office.com.vn. Posted in Khởi Sự Kinh Doanh

Ngành kinh tế internet

Nếu chúng ta coi Internet như là một ngành thì tiêu dùng và chi tiêu liên quan đến Internet hiện nay trên toàn cầu còn lớn hơn cả ngành nông nghiệp và năng lượng. Internet cũng đang thâm nhập vào các nền kinh tế mới nổi với tốc độ rất nhanh và hứa hẹn nhiều lợi ích kinh tế.

Một nghiên cứu sâu rộng của Viện nghiên cứu McKinsey toàn cầu tại 13 quốc gia chiếm hơn 70% tổng GDP toàn cầu, bao gồm các nước G8, Braxin, Trung Quốc, Ấn Độ, Nga, Thụy Điển và Hàn Quốc, cho thấy các hoạt động qua mạng Internet chiếm phần đáng kể và ngày càng tăng trong GDP. Internet hiện là một nhân tố quan trọng của nền kinh tế, thúc đẩy một phần lớn trong tăng trưởng kinh tế.

Các cách tiếp cận vĩ mô và tiếp cận thống kê đều cho thấy tại các quốc gia trên, Internet chiếm 10% trong GDP trong giai đoạn từ 1995 đến 2009, và ảnh hưởng của nó đang ngày càng lớn hơn. Trong 5 năm cuối cùng của giai đoạn trên, đóng góp vào tăng trưởng GDP của các nước này đã tăng gấp đôi, tới 21%. Trung Quốc và Ấn Độ là những nước tham gia tăng trưởng nhanh nhất trong chuỗi cung ứng toàn cầu trên Internet.

Trong khi đó, đóng góp của internet không chỉ giới hạn trong các ngành có liên quan trực tiếp tới internet. Có tới 75% các giá trị kinh tế mà Internet tạo ra được các ngành ngoài công nghệ nắm giữ. Internet cũng là nhân tố tạo ra việc làm tại các nền kinh tế. Trong một khảo sát 4.800 doanh nghiệp vừa và nhỏ, Internet tạo ra 2,6 việc làm cho mỗi việc làm bị cắt giảm nhờ hiệu quả của công nghệ.

Vai trò ngày càng quan trọng

Tại Việt Nam, Báo cáo của Bộ Thông tin và Truyền thông trong năm 2011 chỉ ra rằng, với tỷ lệ 42%, Internet đã trở thành phương tiện thông tin được sử dụng phổ biến nhất tại Việt Nam, vượt qua radio với 23% và báo giấy 40%. Đọc tin tức trên mạng là hoạt động trực tuyến phổ biến nhất chiếm 97%, tiếp sau là truy cập vào các cổng thông tin điện tử với tỷ lệ gần 96%người tham gia.

Báo cáo Ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông năm 2012 cho thấy mục đích sử dụng Internet nhằm thực hiện trao đổi mua bán qua mạng chiếm tỷ lệ lớn hơn trong năm 2012 đạt 41,57% so với 32,4% năm 2011 trong khi mục đích tìm kiếm thông tin giảm nhẹ còn 87% và truyền nhận dữ liệu điện tử giảm mạnh chỉ còn 23,87%.

Báo cáo cũng cho biết, có 82,66% doanh nghiệp đã có trang thông tin điện tử (website). Trong 17,34% doanh nghiệp chưa có website, 5,34% không có nhu cầu và không có thông tin để đưa lên website. Mục thu thập thông tin khách hàng hoàn toàn mới nhưng đã được hơn một nửa số doanh nghiệp được khảo sát quan tâm. Tuy nhiên, các mục giới thiệu thông tin về sản phẩm dịch vụ, trao đổi, góp ý, cũng như hỗ trợ khách hàng qua mạng đều giảm so với năm trước đó.

Tận dụng các cơ hội

Khảo sát trên cũng cho thấy, các doanh nghiệp Việt Nam hiện chỉ đang khai thác các lợi ích sơ khai nhất của Internet so với các quốc gia mới nổi tăng trưởng nhanh về công nghệ như Trung Quốc hay Ấn Độ.

Trong bối cảnh suy thoái kinh tế và các nguồn lực ngày càng khan hiếm, Internet đang trở thành mảnh đất màu mỡ để các doanh nghiệp Việt Nam có thể khai thác các cơ hội kinh doanh. Các doanh nghiệp cần xây dựng các nền tảng cơ bản cho phép việc sử dụng rộng rãi các ứng dụng của Internet trong hoạt động kinh doanh, đổi mới công nghệ và đầu tư cho nhân lực trí thức cao và có kỹ năng, sử dụng linh hoạt nhiều ứng dụng khác nhau mang lại các lợi ích mong muốn khác nhau trong kinh doanh, đồng thời tăng cường trao đổi và chia sẻ kinh nghiệm với các chuyên gia bên ngoài.

Để nâng cao các lợi ích do internet mang lại, các doanh nghiệp Việt cần tăng cường liên lạc, trao đổi kiến thức cả trong và ngoài công ty. Những ứng dụng này, theo ước tính của McKinsey, thông thường sẽ làm tăng năng suất và hiệu quả của doanh nghiệp lên 20-25%. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp có thể tận dụng internet để nâng cao hiệu quả tương tác với khách hàng và đối tác, thông qua đó giúp tăng hiệu quả marketing, tăng sự hài lòng của khác hàng, và tăng cường sự hiện diện thương hiệu của doanh nghiệp trong tâm trí khách hàng.

Bên cạnh đó, chúng ta cũng rất cần những thống kê và những đánh giá cụ thể về những lợi ích kinh tế đo lường được cũng như các rủi ro tiềm tang mà Internet có thể mang lại cho doanh nghiệp trong các báo cáo tới đây của Bộ Thông tin và Truyền thông cũng như các tổ chức tư vấn trong và ngoài nước nhằm cung cấp thông tin thiết thực dành cho doanh nghiệp.

10 lý do khởi nghiệp không cần nhà đầu tư

Written by i-Office.com.vn. Posted in Khởi Sự Kinh Doanh

Công việc kinh doanh tất nhiên cần vốn, và đôi khi bạn cần viện tới sự giúp đỡ của các nhà đầu tư. Tuy nhiên, các chủ doanh nghiệp cũng nên suy xét nghiêm túc: Liệu họ có thực sự cần tới các nhà đầu tư khác để hiện thực hóa ước mơ của mình?

Mới đây, Tim Berry, chủ tịch và đồng thời cũng là người sáng lập Palo Alto Software, đã đăng tải ý kiến của mình về vấn đề nhà đầu tư và thành lập doanh nghiệp mới. Theo ông, có tới 10 lý do chủ doanh nghiệp không tìm tới các nhà đầu tư khi khởi nghiệp.

 

1. Cơ hội nhận được đầu tư hết sức nhỏ nhoi nếu bạn chỉ mới khởi nghiệp

Nếu chủ doanh nghiệp không có nhiều kinh nghiệm, tốt nhất họ nên làm việc chung với một người giàu kinh nghiệm hơn. Chris Dixon trong trang web của mình (cdixon.Org) đã tuyên bố chỉ có 2 loại người: hoặc đã biết cách khởi nghiệp hoặc không (biết cách khởi nghiệp có nghĩa là bạn thực sự đi lên từ hai bàn tay trắng – không vốn, không trợ giúp và hầu như mọi người khi đó đều nghi ngờ khả năng thành công của bạn). Và nếu bạn chưa từng “bắt đầu” (theo nghĩa như trên), và cũng không làm việc cùng một người có kinh nghiệm, cơ hội nhận được đầu tư của bạn hết sức nhỏ nhoi.

2. Bạn đang bán quyền sở hữu công ty

Các nhà đầu tư viết séc cho bạn để được sở hữu một phần công ty.  Điều này tương đối rõ ràng đối với một vài chủ doanh nghiệp, tuy nhiên vẫn có rất nhiều người coi nhà đầu tư chỉ là một dạng đại lý công cộng. Chủ doanh nghiệp rất cần phải ghi nhớ: một khi đã nhận được đầu tư, quyền lực tuyệt đối của họ cũng bị giảm đi ít nhiều.

3. Nhà đầu tư hay một ông chủ nữa?

Trên thực tế, nếu bạn nhận vốn từ nhà đầu tư, bạn không còn ở địa vị độc tôn, mà là một bộ phận của ban quản trị. Chủ doanh nghiệp khó mà quyết định mọi thứ một mình – họ phải cân nhắc kĩ lưỡng và xem xét ý kiến của ban quản trị cũng như cân bằng mối quan hệ giữa các nhà đầu tư để công việc được tiến hành thuận lợi.

4. Giá trị sở hữu công ty là vấn đề nhà đầu tư cân nhắc kĩ

Hiểu đơn giản là, nhà đầu tư cũng rất quan tâm tới giá trị của công ty nơi họ đầu tư. Với chủ doanh nghiệp, nếu người chủ chỉ muốn nhà đầu tư nắm giữ 10%, nhưng lại muốn khoản tiền 100,000 đô la, anh ta tuyên bố công ty mình trị giá 1 triệu đô. Đó là một phép tính hết sức đơn giản. Tuy nhiên, thực tế là nhà đầu tư cân nhắc rất kĩ vấn đề này, và việc thương lượng của chủ doanh nghiệp không đơn giản như những gì họ nghĩ.

5. Nhà đầu tư không kiếm được lợi nhuận cho tới khi thanh khoản

Với nhà đầu tư, họ chỉ kiếm được lợi nhuận nhờ thanh khoản. Vì thế, chủ doanh nghiệp có thể rất hài lòng khi công ty đạt được vô số thành công, nhưng nhà đầu tư chỉ có thể vui vẻ hoàn toàn nếu họ được nhận lại tiền mặt. Có thể những cổ đông của các công ty lớn sẽ rất hài lòng với tiền lãi cổ phần, nhưng các nhà đầu tư cho các công ty mới khởi nghiệp thì không.

6. Công ty không phát triển được quy mô? Khó mà vay vốn!

Những cơ hội phát triển quy mô sẽ được các nhà đầu tư cân nhắc kỹ. Trước đây, quy mô chỉ được hiểu đơn giản là số lượng sản phẩm, nhưng hiện nay đã bao gồm quy mô dịch vụ, như các dịch vụ trên Internet. Nhưng nếu sản lượng tăng gấp đôi mà số nhân công cũng tăng theo gấp đôi, nhà đầu tư cũng không thực sự hào hứng với ý tưởng rót tiền vào công ty của bạn.

7. Nếu sản phẩm công ty dễ dàng bị sao chép, cũng khó vay được vốn

Các nhà đầu tư coi trọng vấn đề bảo mật trong giao dịch và đặc biệt là vấn đề bản quyền và sở hữu trí tuệ đối với sản phẩm. Vì thế, nhà đầu tư có xu hướng tránh đầu tư vào các công ty có sản phẩm dễ dàng bị làm nhái. (Tất nhiên, cũng có rất nhiều ngoại lệ. Ví dụ, một số nhà đầu tư ban đầu không coi trọng Starbucks, bởi họ cho rằng sao chép mô hình đó quá dễ dàng, và ý tưởng đó sẽ sớm thất bại; nhưng Starbucks đã chứng minh điều ngược lại – thương hiệu này hiện đang giữ vị trí hàng đầu trong lĩnh vực café trên thế giới).

8. Các nhà đầu tư không chỉ dừng lại ở vị trí “nhà đầu tư” một cách chung chung

Thực tế, rất nhiều trong số họ đã trở thành đối tác hợp tác, thậm chí là cố vấn của công ty – đôi khi là những nhà phê bình dai dẳng và thiếu tinh tế. Một số người giúp ích rất nhiều, nhưng cũng có những người chẳng giúp được gì cả. (Vì vậy, doanh nghiệp cũng cần rất thận trọng khi tìm đến sự giúp đỡ của nhà đầu tư)

9. “Chỉ vay vốn thôi – sẽ chẳng có ảnh hưởng gì” – mọi việc không thực sự như vậy

Sự thực là hiện nay nhà đầu tư đang hết sức cảnh giác với những công ty mới mở mang tính rủi ro cao. Một ví dụ nổi bật là câu chuyện của công ty non trẻ Color được đăng trên tờ New York Times tháng 6 vừa qua. Color huy động được tới 41 triệu đô la ngay cả trước khi sản phẩm đầu tiên của hãng tới được tay người tiêu dùng. Tuy nhiên, bất chấp sự thịnh vượng của công ty và tiềm năng được đánh giá cao từ phía các nhà đầu tư, ứng dụng chia sẻ hình ảnh của hãng chỉ thu hút được rất ít người sử dụng và hầu hết đều cho những phản hồi tiêu cực. Những công ty như Color hiện nay rất nhiều, do ăn theo thành công của Facebook, Zynga và Twitter, và các nhà đầu tư – những người vốn mang ý nghĩ sẽ không bỏ lỡ cơ hội, nay đã phải dừng lại và suy tính cẩn thận hơn.

10. Đôi khi nhà đầu tư lại trở thành ông chủ của chính công ty của bạn

Nhà hoạch định chiến lược kinh doanh nổi tiếng Sramana Mitra đã đề cập tới điều này trong một bài thuyết trình gần đây. Theo bà, vấn đề này không chỉ xảy ra ở những nước đang phát triển như Ấn Độ, mà có lẽ ở những trung tâm kinh tế lớn, như Thung lũng Silicon, cũng tồn tại việc này.

Trả Lời: Văn Phòng Ảo Là Gì?

Written by i-Office.com.vn. Posted in Văn Phòng Cho Thuê

Văn phòng ảo” là văn phòng cho thuê với dịch vụ được cung cấp bao gồm:
  1. Địa chỉ để đăng ký kinh doanh và giao dịch ở khu vực trung tâm thành phố;
  2. một đường dây điện thoại với hộp thư thoại và một số fax hoạt động 24/24h thuận lợi cho mọi giao dịch.
  3. Nhân viên tổng đài sẽ tiếp nhận điện thoại với tên công ty và chuyển tin nhắn đến công ty sau đó,
  4. Khi doanh nghiệp cần gặp gỡ, các đối tác có thể sử dụng phòng họp với trang thiết bị hiện đại và đầy đủ tiện nghi. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể thuê chỗ ngồi tại các đơn vị cho thuê “văn phòng ảo” cùng nhiều tiện ích khác có thể sử dụng bất kỳ lúc nào như: phòng họp, máy photocopy, máy in, Internet…

Nghĩa là khi sử dụng “văn phòng ảo”, khách hàng chỉ việc lo những công việc cốt lõi của công ty còn các vấn đề khác như: trang trí, điện, máy tính, nhân viên lễ tân hay thuê xe cộ, tổ chức hội nghị, hội thảo đều được cung cấp. Một căn phòng ở trung tâm thành phố có thể “chứa” được hàng trăm công ty là thế!.Được biết, phần lớn các doanh nghiệp, đơn vị tìm đến “văn phòng ảo” là vì lý do tiết kiệm chi phí.Văn phòng ảo có thể tiết kiệm đến 70% kinh phí so với việc mở một trụ sở văn phòng.Thời điểm kinh tế còn nhiều khó khăn như hiện nay sẽ là cơ hội cho dịch vụ “văn phòng ảo” phát triển mạnh. Trên thực tế “văn phòng ảo” là thuật ngữ chưa có trong quy định văn bản pháp luật mà được phát sinh trong thực tế. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp có quy định trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc, giao dịch của doanh nghiệp… có địa chỉ xác định gồm số nhà, tên phố, ngõ phố, số điện thoại, số fax… Những yêu cầu này, “văn phòng ảo” đều đã đáp ứng đủ.