Đối với các nhà đầu tư nước ngoài mới vào thị trường Việt Nam, có thể mở Văn phòng đại diện và thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Việc kiểm tra các thủ tục để chấp thuận cho một Văn phòng đại diện nước ngoài tương đối đơn giản, không đòi hỏi có vốn đăng ký.
Tuy nhiên, Văn phòng đại diện nước ngoài không thể thực hiện kinh doanh sinh lời trực tiếp tại Việt Nam mà chỉ thực hiện việc xúc tiến thương mại như: giới thiệu sản phần, nghiên cứu thị trường, trao đổi kiên lạc…Nắm bắt được tình hình này, i-Office giới thiệu tới Quý khách các dịch vụ liên quan tới thành lập Văn phòng đại diện nước ngoài.
Quý khách muốn biết thêm chi tiết, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được giải đáp và tư vấn hoàn toàn miễn phí. Hotline: 0906.61.67.65 (Ms. Ngân)
i-OFFFICE cam kết sẽ cung cấp cho Quý khách dịch vụ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM uy tín, chuyên nghiệp, chi phí hợp lý nhằm mang lại hiệu quả cao trong công việc kinh doanh của khách hàng.
I. Điều kiện cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện nước ngoài
1. Là thương nhân được pháp luật nước, vùng lãnh thổ nơi thương nhân đó thành lập hoặc đăng ký kinh doanh công nhận hợp pháp;
2. Đã hoạt động không dưới 01 năm, kể từ khi được thành lập hoặc đăng ký kinh doanh hợp pháp ở nước của thương nhân.
II. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện nước ngoài
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đăng ký Văn phòng đại diện tại Việt Nam bao gồm:
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
2. Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài. Trong trường hợp Giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương có quy định thời hạn hoạt động của thương nhân nước ngoài thì thời hạn đó phải còn ít nhất là 01 năm;
3. Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương (bao gồm văn bản xác nhận tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc tài chính trong năm tài chính gần nhất do cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập cấp hoặc các văn bản khác được tổ chức độc lập, có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận chứng minh sự tồn tại và hoạt động thực sự của thương nhân nước ngoài trong năm tài chính gần nhất).
4. Bản sao Điều lệ hoạt động của thương nhân nước ngoài.
e. Bản sao hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân (nếu là người Việt Nam); hoặc bản sao hộ chiếu (nếu là người nước ngoài) của người đứng đầu Văn phòng đại diện
5. Bản sao Hợp đồng thuê địa điểm đặt trụ sở văn phòng đại diện
Ghi chú:
– Các giấy tờ do cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp hay xác nhận phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và dịch ra tiếng Việt; bản dịch, bản sao phải được công chứng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Bản sao các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cấp hay xác nhận phải được công chứng theo pháp luật Việt Nam
III. Các trường hợp không cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện nước ngoài
1. Thương nhân nước ngoài không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Mục I nêu trên.
2. Thương nhân nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong thời gian 02 năm, kể từ ngày bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam. Các trường hợp thu hồi giấy phép hoạt động văn phòng đại diện thương nhân nước ngoài tại Việt nam:
a) Không chính thức đi vào hoạt động trong thời gian 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;
b) Ngừng hoạt động 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan cấp Giấy phép thành lập;
c) Không báo cáo định kỳ về hoạt động của Văn phòng đại diện trong 02 năm liên tiếp;
d) Không gửi báo cáo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có yêu cầu bằng văn bản;
đ) Hoạt động không đúng chức năng của Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật.
4. Có bằng chứng cho thấy việc thành lập Văn phòng đại diện gây phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khoẻ của nhân dân, làm huỷ hoại tài nguyên, phá huỷ môi trường.
5. Nộp hồ sơ không hợp lệ và không bổ sung đủ hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
6. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
IV. Thời hạn cấp giấy phép văn phòng đại diện nước ngoài
– Thương nhân nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đến Sở công thương.
– Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công thương hoàn thành việc thẩm định và cấp cho thương nhân nước ngoài Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện và gửi bản sao Giấy phép tới Bộ Công thương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở.
– Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép phải thông báo bằng văn bản để thương nhân nước ngoài bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
– Các thời hạn nêu trên không bao gồm thời gian thương nhân nước ngoài sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
– Ngay sau khi hết thời hạn nêu trên mà không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, Sở Công thương phải thông báo băng văn bản cho thương nhân nước ngoài về lý do không cấp giấy phép.
V. Thông báo hoạt động của văn phòng đại diện nước ngoài
1. Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép, Văn phòng đại diện phải đăng báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp về những nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng đại diện;
b) Tên, địa chỉ trụ sở của thương nhân nước ngoài;
c) Người đứng đầu Văn phòng đại diện;
d) Số, ngày cấp, thời hạn của Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, cơ quan cấp Giấy phép;
đ) Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện.
2. Trong thời hạn quy định tại điểm 1 nêu trên, Văn phòng đại diện phải chính thức hoạt động và thông báo cho Sở Công thương về việc mở cửa hoạt động tại trụ sở đã đăng ký.
VI.Thành lập bộ máy quản lý văn phòng đại diện nước ngoài
1. Việc thành lập bộ máy quản lý và cử nhân sự lãnh đạo của Văn phòng đại diện do thương nhân nước ngoài quyết định.
2. Số người nước ngoài làm việc tại Văn phòng đại diện phải phù hợp với pháp luật về lao động và cam kết quốc tế của Việt Nam tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.